10 cuốn sách có thể thay đổi cuộc đời bạn

“Nếu một người đọc đủ sách, anh ta sẽ có được cơ hội ngàn vàng để thành công. Hoặc tuyệt hơn nữa, cơ hội sống sót của một người tăng lên theo từng cuốn sách anh ta đọc” – Sherman Alexie.

10 thói quen mà nam giới chưa 25 quá 20 cần xây dựng để “cứng” hơn khi bước chân ra đời

“20 tuổi đầu” là quãng thời gian đẹp nhất, tuyệt vời nhất và cứ cho là khỏe mạnh nhất của nam giới (dù rất thiếu kinh nghiệm).

Ngọn núi cao nhất thế giới chưa ai chạm tới?

Nóc nhà thế giới là đỉnh Everest cao 8.848 m trên dãy Himalaya, bất cứ tay leo núi cự phách nào cũng ao ước một lần chinh phục. Tuy nhiên, đỉnh núi cao nhất thế giới chưa có người chinh phục tới là ...

Con muốn trồng hoa bách nhật nơi này

Ông Tường liệng mạnh nắp xoong lên bức tường gỗ kêu cái choảng khiến thằng Cò giật mình. Mắt trừng trừng tia lửa đạn quát thằng Cò như đứa con ghẻ....

MA TRẬN EISENHOWER - PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ THỜI GIAN HIỆU QUẢ CỦA VỊ TỔNG THỐNG MỸ

Bạn nghĩ mình rất bận rộn, nhưng liệu có thực sự như vậy ? Hãy thử áp dụng phương pháp sắp xếp thời gian dưới đây của Cố Tổng thống Mỹ Eisenhower

Thứ Ba, 13 tháng 8, 2019

PHƯƠNG PHÁP QUẢ CÀ CHUA POMODORO

PHƯƠNG PHÁP QUẢ CÀ CHUA POMODORO
Năm 1980, Francesco Cirillo – CEO của 1 công ty phần mềm người Ý đã nhận thấy sự tập trung của mình thường giảm mạnh, khiến ông rất khó hoàn thành công việc. Vì vậy, ông sáng tạo ra phương pháp tối ưu hóa khả năng làm việc Pomodoro, hay còn gọi là phương pháp quả cà chua.
TIỀN ĐỀ CỦA PHƯƠNG PHÁP POMODORO
Chuyện kể rằng có chàng trai to khỏe nghe tin bà chủ khu rừng nọ tuyển thợ cưa. Anh tới ứng tuyển thì thấy "đối thủ" của mình là một bác nhìn như người lùn.
Tới ngày thi, bà chủ đưa cho mỗi người một cái cưa và hai người sẽ ở hai mảnh rừng khác nhau để thử thách. Chàng trai tin chắc phần thắng trong tay mình và hì hục cưa ngày cưa đêm không ngừng nghỉ. Điều làm chàng băn khoăn nhất là rất nhiều lúc trong ngày, thấy bác thợ lùn vác cưa đi ngang qua với tách trà nóng hổi, vừa đi vừa huýt sáo và lúc nào cũng tươi cười. Chàng nghĩ bụng: "Đã già, lùn, lại còn... lười. Ta mặc kệ, phần thắng ắt hẳn về ta".
Hết thời gian, bà chủ tới nghiệm thu và thông báo kết quả. Bác lùn kia được chọn. Chàng trai bực lắm và quyết hỏi bà chủ cho ra nhẽ. Bà chủ đáp rằng: "Bác kia cưa được gỗ nhiều gấp rưỡi anh!"
Chàng trai suy nghĩ mãi vẫn không thể lý giải nổi vì sao "người đàn ông vừa lùn vừa lười" kia lại có thể thắng mình nên đã quyết định tới hỏi chuyện. "Này, bác ăn trộm gỗ của tôi hả? Bác lười thế sao mà nhiều gỗ hơn tôi được?"
Bác lùn cười lớn rồi giải thích rằng khi chàng ta cưa hì hục như thế mà không nghỉ, lưỡi cưa sẽ ngày càng cùn, hiệu suất sẽ ngày càng giảm. Còn bác cứ cưa khoảng một tiếng, lại xách cưa ra bờ suối ngồi mài, nhờ đó mà lưỡi cưa luôn sắc bén, giúp bác cưa nhanh hơn mà không mất quá nhiều sức.
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP POMODORO
Pomodoro là 1 phương pháp quản trị thời gian để nâng cao tối đa sự tập trung trong công việc. Trong tiếng Ý, Pomodoro có nghĩa là quả cà chua.
Các bước để thực hiện phương pháp Pomodoro:
Bước 1: Chọn công việc mình sẽ làm.
Bước 2: Đặt thời gian, thông thường là 25 phút.
Bước 3: Làm việc cho đến khi hết 25 phút
Bước 4: Nghỉ giải lao 5 phút.
Bước 5: Sau 4 lần nghỉ giải lao trên thì nghỉ dài hơn với 10 phút
Các nguyên tắc của phương pháp Pomodoro
- Trong 1 Pomodoro (quy trình làm 25 phút, nghỉ 5 phút), nếu bạn buộc phải gián đoạn thì Pomodoro sẽ được tính lại từ đầu, không có 1/2 hay 2/3 Pomodoro.
- Chỉ tập trung làm 1 việc duy nhất với 100% thời gian đã định.
- Nếu công việc xong trước khi Pomodoro kết thúc, bạn cần dùng thời gian còn lại để kiểm tra và tối ưu hóa công việc cho đến hết Pomodoro đó.
- Trong các khoảng thời gian nghỉ, bạn cần phải nghỉ ngơi thực sự. Hãy nhắm mắt thư giãn, nghe nhạc, uống nước, mát xa đầu, khuôn mặt, thiền, sắp xếp bàn làm việc, đi dạo trong văn phòng hoặc làm những việc đơn giản không cần sử dụng tư duy nhiều. Khi nghỉ, tuyệt đối tránh mọi thứ liên quan tới Internet, Facebook... vì chúng có thể sẽ kích thích sự hưng phấn của bạn, song bản chất vẫn làm bộ não thêm mệt mỏi.
ỨNG DỤNG HỖ TRỢ PHƯƠNG PHÁP POMODORO
1. Truy cập https://tomato-timer.com/ để có một chiếc đồng hồ điện tử giúp theo dõi Pomodoro.
Để bắt đầu, bạn chỉ việc nhấn chọn Start. 25 phút sẽ bắt đầu trôi qua và đây là thời gian mà bạn sẽ phải tập trung hết cỡ với công việc hiện tại của mình. Sau khi hết 25 phút, bạn sẽ được “thưởng” 5 phút nghỉ giải lao. Khi hết 5 phút, một khoảng thời gian 25 phút mới lại bắt đầu. Cứ 4 lần nghỉ giao lao 5 phút như vậy thì bạn sẽ được “mở khóa” nghỉ lâu hơn với 10 phút.
Bạn có thể lặp đi lặp lại vòng tuần hoàn này trong 8 tiếng làm việc. Bạn sẽ thấy mình làm được nhiều việc hơn nhưng lại không hề cảm thấy chán hay mệt mỏi như trước.
LỜI KẾT
Pomodoro là một phương pháp tối ưu hóa năng suất làm việc, hướng đến khả năng tăng sự tập trung, tránh mệt mỏi. Bạn có thể kết hợp với các kỹ thuật khác để có thể kiểm soát tốt hơn mọi thứ trong cuộc sống.
Khi mới bắt đầu, bạn có thể phải mất đến 5 hoặc 6 Pomodoro thì mới có thể làm xong một công việc, hay chưa thể tập trung hoàn toàn. Vì vậy, Pomodoro đòi hỏi sự nỗ lực và chỉ thực sự có tác dụng khi bạn cố gắng hết mình. Kiên trì áp dụng, bạn chắc chắn sẽ nhận được kết quả đáng ngạc nhiên.

Thứ Năm, 8 tháng 8, 2019

5 KỸ NĂNG MỀM NÀO LÀ QUAN TRỌNG NHẤT?


1. KỸ NĂNG TRÌNH BÀY
Trình bày là một kỹ năng quan trọng. Bạn giỏi đến đâu mà không diễn đạt cho người khác hiểu được thì cũng chẳng để làm gì.
CÁC BƯỚC TRÌNH BÀY
Bước 1: Xếp tất cả ý tưởng thành hệ thống
Ý nghĩ của chúng ta thường rất lộn xộn, lủng củng, đòi hỏi phải có sự sắp xếp lại cho thành một hệ thống có trình tự rõ ràng. Với nội dung dài, bạn nên viết lên giấy hoặc sử dụng các công cụ bản đồ tư duy.
Bước 2: Lựa chọn hành văn phù hợp với người nghe
Mỗi người đều có những sự quan tâm khác nhau và thường họ chỉ “nghe” những cái nó khớp với đúng sự quan tâm của họ. Tốt nhất bạn nên nêu ý cần truyền đạt nhất ở ngay 2 câu đầu tiên.
Trình bày tốt đánh giá ở 4 tiêu chí: Có mục đích rõ ràng + Ngắn gọn + Dễ hiểu + Dễ đọc / dễ nghe
2. KỸ NĂNG TƯ DUY
Kỹ năng tư duy là hiệu quả trong việc sử dụng bộ não.
Hãy thử ví dụ này để biết bạn đang ở trình nào trong sử dụng bộ não:
- GHI NHỚ: Bạn có nhớ quán cafe gần đây nhất mình vào là quán nào không? Bạn đã uống gì ở đó, hết bao nhiêu tiền, quán có màu sắc chủ đạo là gì, bàn ghế trông ra sao? Càng nhớ được nhiều thì khả năng ghi nhớ của bạn càng tốt.
- HIỂU: Khi bước vào quán bạn có hiểu tại tại sao cái quán lại sắp xếp bàn ghế như vậy? Tại sao nó lại bật nhạc nhẹ mà không phải nhạc mạnh, cái giá sách để ở kia làm gì, tại sao nhân viên mặc đồng phục như vậy?
- ỨNG DỤNG: Nếu ai đó hỏi bạn nên đi quán cafe nào khi tới Hà nội thì bạn có lọc được trong các quán cafe mình đã đi để đưa ra một lựa chọn tối ưu?
- ĐÁNH GIÁ: Là việc xác định chuẩn và so sánh hiện tượng, sự vật với cái chuẩn. So với chuẩn thì cái bàn kia đã đủ sạch chưa, cafe có đủ ngon, nhân viên phục vụ đủ tốt không?...
- PHÂN TÍCH: Phân nhỏ một thông tin ra tới mức hiểu sâu nó. Ví dụ, bạn phân tích nhu cầu của khách hàng tới quán để từ đó suy ra rằng tại sao đèn phải mờ ảo, cafe phải đặc, phục vụ phải xinh, phải có giá sách, phải có người trông xe. Cao siêu hơn thì phân tích nhu cầu khách hàng, mô hình kinh doanh, chi phí, doanh thu, lợi nhuận,….
- SÁNG TẠO: Liệu quán cafe này nên được thay đổi như thế nào để có đông khách hơn? Cần thêm dịch vụ gì, cải tiến dịch vụ gì? Cách làm này đã là tốt nhất chưa? Có cách nào hiệu quả hơn ?,…
Tóm lại, nâng cao kỹ năng tư duy chính là liên tục tập luyện những thói quen này:
GHI NHỚ: Nhìn, nghe, cảm nhận sau đó nhớ những thứ đó.
HIỂU: Đặt các câu hỏi tại sao sau đó trả lời luôn.
ỨNG DỤNG: sử dụng được những dữ liệu đã lưu trữ trong bộ nhớ.
ĐÁNH GIÁ: Xác định một cái gì là tốt hay không tốt, phù hợp hay không phù hợp.
PHÂN TÍCH: Phân tích những cái đã nhìn và nghe cho tới khi hiểu tại sao nó phải thế hoặc không nên như thế.
SÁNG TẠO: Đặt câu hỏi và tìm ra câu trả lời để làm tốt hơn.
3. Kỹ năng tự học
Kỹ năng tự học dựa vào hình thành thói quen học. Học mọi lúc mọi nơi và học có phương pháp.
Bạn có thể học được từ thành công cũng như thất bại, từ cái đúng cũng như cái sai, từ những ý tưởng thông minh tới những ý tưởng ngu dốt, từ người giàu cũng như người nghèo. Một ngày không học được cái gì thì chưa đi ngủ.
Phương pháp tự học thì có liên quan tới kỹ năng tư duy ở trên. Học phải có trọng tâm và vận dụng được cái đã học trong thực tế nếu không bạn sẽ nhanh chóng quên chúng.
4. Kỹ năng quản lý cảm xúc
Là khả năng hiểu và quản lý cảm xúc của mình và của người khác.
2 BƯỚC QUẢN TRỊ CẢM XÚC
Bước 1: Nhận biết được cảm xúc của mình
Luyện khả năng này bằng cách thường xuyên chú ý đến trạng thái của bản thân và quan sát người khác để biết ta và người khác đang có xúc cảm gì.
Bước 2: Kiểm soát cảm xúc
Một người biết kiểm soát cảm xúc không bao giờ để cảm xúc trở nên thái quá khi đối diện với một sự kiện mà người khác lập tức mất kiểm soát.
Điều này có nghĩa là bạn không dễ bị “dính” bởi những chiêu trò câu view, quảng cáo lôi kéo, thông tin không chính thống. Không phản pháo, tranh cãi to tiếng khi có mâu thuẫn. Không đưa ra quyết định vội vàng khi đang phấn khích. Không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc dâng trào của đám đông…
Điều này không có nghĩa là bạn trở nên vô cảm. Vấn đề chỉ là bạn phải dùng lý trí của mình để xác định một tin nào đó là đúng hay sai, nên hay không nên làm, cảm xúc đi sau cũng không muộn.
Ngoài ra, khơi dậy cảm xúc cũng là một kỹ năng. Bạn hoàn toàn có thể dùng suy nghĩ để từ trạng thái buồn chán sang trạng thái vui vẻ, từ bi quan thành lạc quan. Bí quyết là lưu trữ một số ký ức làm khơi dậy những cảm xúc tích cực, có thể là quá khứ hoặc viễn cảnh tương lai, khi cần thì mang ra hồi tưởng và hình thành xúc cảm tương ứng (như nghĩ tới kẹo là thấy ngọt miệng vậy)
5. KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN
Bước 1: Nhận thức rằng thời gian là hữu hạn
Hiểu rằng cuộc sống là phép trừ, không thể tùy tiện lãng phí thời gian, nên ở mỗi giai đoạn của cuộc đời bạn phải đạt được một cái gì đó phù hợp.
Bước 2: Làm cho thời gian trở nên khan hiếm
Xác định các mục tiêu. Xác định các công việc cần làm (vượt xa so với cái bạn nghĩ rằng có khả năng làm). Giới hạn thời gian thấp hơn so với giới hạn thời gian hiện tại cho mỗi công việc.
Sự khan hiếm sẽ thúc đẩy bạn sử dụng các công cụ hỗ trợ, tìm cách làm tối ưu.
Bước 3: Ưu tiên cho những thứ quan trọng nhất
Công việc nào càng mang lại giá trị thì càng quan trọng. Tập trung vào làm những việc đáng làm và loại bỏ những việc vặt.
Bước 4: Thường xuyên xem xét lại và điều chỉnh
Tổng kết lại mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi năm. Rút ra những thứ cần thay đổi trong khoảng thời gian tiếp theo.

Thứ Sáu, 21 tháng 6, 2019

LÀM SAO ĐỂ LỢI ÍCH RIÊNG KHÔNG LÀM TỔN HẠI LỢI ÍCH CHUNG?

Trong kinh tế học có đề ra một tình huống như sau: lợi ích từng cá nhân không phù hợp với lợi ích tập thể, khiến cho khi tối đa hóa lợi ích, vì mỗi người lại khiến cho tất cả gặp nguy.
1. Các nhà sinh vật học quan sát rằng rằng bộ sừng của nai sừng tấm đực rất lớn. Khi thách đấu với nhau giành nai cái, các con nai đực sừng to thường chiếm ưu thế hơn trong cuộc chiến. Do đó, chỉ có những con nai sừng to mới duy trì nòi giống được, khiến cho sừng nai ngày càng to ra theo từng thế hệ.
Thế nhưng, do sừng ngày càng to cho nên nai khó chạy trốn khi bị săn đuổi vì bị mắc sừng vào bụi, cành cây. Như vậy, khi mà những con nai chạy theo lợi ích cá nhân (làm sừng càng to để có thể giành nai cái), thì một cách vô tình tự chúng đã khiến cho cả loài gặp nguy hiểm trước kẻ thù.
Các nhà kinh tế học cho rằng, phải chi tất cả các con nai ngồi lại họp bàn, đồng ý cắt bớt một nửa kích thước bộ sừng của mỗi con thì tốt. Khi đó, con nai sừng to nhất vẫn sẽ là con nai sừng to nhất, và tương quan lực lượng giữa hai con nai vẫn không đổi (con có sừng to hơn sau tiến trình cắt sừng vẫn là con có sừng to hơn), không làm thay đổi cục diện trận đấu. Hơn nữa, khi đó cả loài có bộ sừng gọn hơn, dễ chạy trốn và không bị kẹt giữa bụi cây nữa. Như vậy cả loài cùng có lợi.
2. Trong khi thi đấu đối kháng võ thuật như taekwondo, karate, khi hỏi đấu thủ họ muốn chọn mặc giáp hoặc không mặc giáp, thì 80% đấu thủ sẽ chọn không mặc giáp, vì nghĩ rằng mặc giáp sẽ khiến họ di chuyển chậm hơn nên có thể dễ ăn đòn hơn.
Có điều, khi đó thì cuộc đấu sẽ nguy hiểm hơn nhiều.
Giả sử cả hai đấu thủ đều mặc giáp, và khi mặc giáp thì họ di chuyển chậm đi 1 nửa chẳng hạn, thì kết quả cuộc đấu vẫn không thay đổi (do người giỏi hơn, sau khi mặc giáp và hai bên chậm đi 1 nửa, vẫn là người giỏi hơn). Do đó, các liên đoàn võ thuật đã quy định mỗi người thi đấu phải mặc giáp. Do kết quả không thay đổi, và cuộc đấu an toàn hơn, cho nên toàn bộ đấu thủ vẫn vui vẻ đồng ý quyết định này của liên đoàn võ thuật.
3. Lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, nếu đặt cả hai lên bàn cân thì ta sẽ để cho cân nghiêng về bên nào? Mỗi người sẽ muốn lợi ích cá nhân, còn tất cả mọi người thì lại muốn lợi ích tập thể. Đôi khi hành động của một người sẽ khiến khiến tập thể gặp nguy, dù cố ý hay vô tình. Mối quan hệ liên hoàn phía sau mỗi sự việc thực sự khó đoán, thậm chí làm việc thiện cũng phải xem xét dài lâu thấu đáo.
Xét cho cùng, “tôi” nằm trong “chúng ta”, “chúng ta” là do những “tôi” mà thành, nên có mâu thuẫn cũng là mâu thuẫn giữa cái chung và cái riêng, chứ không phải là mâu thuẫn đối kháng. Trong một tổ chức mà nói, trách nhiệm của những người lãnh đạo là phải có tầm nhìn thấu đáo, suy nghĩ cho lợi ích của cả tổ chức cũng như từng cá thể, và trách nhiệm của mỗi nhân viên cũng là tự trau dồi bản thân một cách đúng đắn để góp sức cho lợi ích chung. Nếu như mọi người đều có thể cùng nhau thoả thuận để đạt đến một công thức tối ưu lợi ích ngay từ đầu và xuyên suốt thì mọi thứ sẽ êm đẹp hơn rất nhiều.

10 BÍ KÍP KIẾM TIỀN MÀ NGƯỜI DO THÁI TÔN SÙNG

Người Do Thái được toàn thế giới công nhận là "thương nhân số một thế giới", họ nắm giữ trong tay những kinh nghiệm và trí tuệ kiếm tiền hết sức phong phú và bài bản. Bí quyết nằm ở 10 nguyên tắc thâm sâu này.
1. Đi khắp bốn phương để kiếm tiền
Người Do Thái có đặc tính bẩm sinh và di truyền là đi khắp bốn phương tám hướng để kiếm tiền. Họ giống như những con ngựa thần lướt gió cưỡi mây, bôn ba, hành tẩu khắp năm châu bốn bể, mua vào bán ra. Không chỉ vậy, họ còn khuyến khích những cộng đồng người xung quanh mình nên tích cực giao dịch và giao du.
Họ tạo nên một mạng lưới buôn bán, kinh doanh phong phú, đa dạng. Nhờ việc quan hệ rộng, kinh nghiệm buôn bán với đủ tầng lớp, mô hình kinh doanh đa diện, người Do Thái thành công hết giao dịch này tới giao dịch khác và tạo được dấu ấn sâu đậm trên thương trường.
2. Phục vụ nữ giới
Trong nguyên tắc kinh doanh, người Do Thái quan niệm: Đàn ông kiếm tiền còn phụ nữ tiêu tiền. Bởi thế, theo họ, muốn kiếm được nhiều tiền thì phải ngắm trúng đối tượng, đó là những người phụ nữ.
Đây là nhận định vô cùng tỉnh táo, bởi lẽ, thú vui của người đàn ông không phải là việc cất giữ và sử dụng (mua sắm đồ đạc trong gia đình) tiền bạc mà là kiếm tiền. Còn phụ nữ thì trái lại, họ say mê, yêu thích công việc cất giữ và sử dụng (mua sắm đồ đạc trong gia đình) tiền bạc.
3. Kiếm tiền bằng trí tuệ mới là giá trị thật sự
Người Do Thái cho rằng kiếm tiền là lẽ thường tình, là việc hết sức tự nhiên. Thương nhân người Do Thái khi kiếm tiền thường nhấn mạnh việc chiến thắng bằng trí tuệ, kiếm tiền bằng đầu óc. Có nghĩa là những trí tuệ kiếm được tiền mới là những trí tuệ thực sự.
Học cách xác nhận giá trị của khách hàng, đáp ứng đầy đủ lòng tự tôn của họ và biết cách sáng tạo nhu cầu thị trường.
4. Chiếm trước những cơ hội đầu tiên dựa vào tin tức
Thương trường là nơi tất cả mọi người có cơ hội ngang nhau, trong cùng một điều kiện, ai là người nhanh chân đến trước giành lấy cơ hội đầu tiên, đánh đòn phủ đầu thì sẽ là người chiến thắng.
Nhờ việc đi khắp bốn phương kiếm tiền, nên người Do Thái đặc biệt nhạy bén với những cơ hội. Họ tinh nhạy biết đâu là mỏ vàng có thể mở rộng khai thác và dấn thân đầu tư. Trong khi những người khác đến sau và thu về những thành quả ít ỏi, thì người Do Thái đã có thể lấy trọn những gì tinh hoa nhất, giá trị nhất.

5. Phục vụ mồm miệng
Người Do Thái cho rằng, trong quá trình kinh doanh buôn bán cần phải ngắm trúng cái miệng của con người, kinh doanh "mồm miệng", nghĩa là kinh doanh những thứ có liên quan đến ăn uống.
Nhỏ thì người Do Thái chủ trương kinh doanh cửa hàng bán rau, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bán gạo, cửa hàng bán đồ điểm tâm và cửa hàng hoa quả…Lý do là bởi, kinh doanh buôn bán những thứ này ắt sẽ kiếm được tiền.
Lớn thì người Do Thái chủ trương kinh doanh nhà hàng, quán rượu, hộp đêm…Lý do là bởi ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản nhất của con người.
Cùng với sự nâng cao về trình độ tiêu dùng, nhu cầu về ăn
uống cũng dần tiến hóa theo thời đại, chỉ cần là những sản phẩm đáp ứng được những nhu cầu cơ bản thì ắt sẽ có không gian phát triển lớn.
6. Nguyên tắc 78:22
Người Do Thái có câu: “Có con đường sinh ra tiền bạc”, ngoài những hoàn cảnh khách quan thuận lợi, họ còn có những bí quyết đặc biệt để trở thành những thương nhân nổi tiếng thế giới không? Một trong số đó là “Phép tắc kinh doanh buôn bán 78:22”. Cũng chính là nhờ có phép tắc này mà người Do Thái luôn dành chiến thắng trong các thương vụ.
Xin đưa một ví dụ, có người hỏi: “Trên thế giới, người cho vay nhiều hay người vay nhiều?” Người bình thường thường hay trả lời là “người vay tiền nhiều”. Thế nhưng câu trả lời của người Do Thái lại ngược lại với số đông những người bình thường còn lại, họ đều đồng loạt nói: “Người cho vay chiếm đa số tuyệt đối”. Và trên thực tế đúng là như vậy. Ví dụ ngân hàng, họ cho vay từ số đông người rồi cho một số người vay lại. Giả sử như người muốn vay tiền nhiều chi lớn thu, ngân hàng chẳng phá sản ư?
Thực chất, nguyên tắc 78:22 là một nguyên tắc hết sức tự nhiên, ví dụ nam giới kiếm 78% số tiền trên toàn thế giới thì nữ giới sẽ tiêu 78% số tiền trên toàn thế giới. Do vậy mà đa số các lĩnh vực kinh doanh truyền thống của người Do Thái thường tập trung vào dịch vụ ăn uống, trang sức, vàng bạc, xây dựng, thuốc y tế, nhất là luôn tập trung chủ yếu vào đồ dùng phụ nữ và trẻ em.
7. Mở rộng những kênh phân phối mới
Của cải là do kiếm tìm mà có được chứ không phải là tiết kiệm tích lũy được. "Kiếm tiền" là suy nghĩ vững chắc không gì có thể lay động được của người Do Thái.
Muốn thu được hiệu quả cao thì phải đầu tư lớn, mở rộng những kênh phân phối mới là vấn đề cốt lõi. Vừa phải chống lãng phí, vừa phải biết cách bỏ cũ tạo mới, khai thác và mở rộng những nguồn tài nguyên mới.
8. Thành tín là gốc rễ
Trong kinh doanh, hiệp ước thỏa thuận luôn là những thứ mà người Do Thái chú trọng nhất. Trong giới thương nhân toàn cầu, người Do Thái nổi tiếng là trọng tín và giữ chữ tín. Một khi đã ký hiệp ước hay thỏa thuận thì dù có xảy ra vấn đề gì họ cũng không bao giờ nuốt lời hay thất hứa.
Người Do Thái từ trước đến nay không bao giờ thất hứa, họ thường biến tấu hiệp ước hay thỏa thuận một cách khéo léo trên tiền đề không thay đổi thỏa thuận hay hiệp ước đó. Trên thương trường, người Do Thái không quá coi trọng mọi việc có phù hợp với đạo đức hay không mà chỉ coi trọng tới việc nó có hợp pháp hay không mà thôi.
9. Quý trọng thời gian như vàng bạc
Trong châm ngôn của người Do Thái có câu: "không được trộm cướp thời gian", nghĩa là nói với người Do Thái rằng tuyệt đối không được cản trở từng giây từng phút của người khác.
Thời gian là tính mạng, người Do Thái hết sức tin tưởng và tôn thờ nguyên tắc "thời gian là vàng bạc". Coi trọng thời gian, còn có một lớp nghĩa khác đó là nắm bắt từng phút từng giây để giành giật cơ hội kinh doanh.
Quan niệm rất mạnh về thời gian đã nâng cao hiệu suất công việc của họ. Họ ví thời gian như một thứ hàng hóa, nêu cao khẩu hiệu" không được ăn cắp thời gian của tôi". Họ coi ai ăn cắp thời gian của người khác nhục nhã như ăn cắp tiền bạc của người ta vậy.
Tuy nhiên, người Do Thái họ biết sống, biết nghĩ ngơi. Nếu lao động mà không biết nghĩ ngơi hưởng thụ cuộc sống thì đó cũng là một tội ác.
10. Biết cách tổng hợp nguồn tài nguyên
Giống như những gì mà nhà kinh tế học người Do Thái William Tengson đã từng nói: "Tất cả mọi thứ đều có thể vay mượn, vay vốn, mượn nhân tài, mượn công nghệ kỹ thuật, mượn trí tuệ…Thế giới sớm đã chuẩn bị xong mọi nguồn tài nguyên mà bạn cần, tất cả những gì mà bạn cần phải làm đó là thu thập rồi vận dụng trí tuệ để tổng hợp chúng lại với nhau.
Nguyên lý này được người Do Thái vận dụng thành thạo và cực kỳ hiệu quả. Trong kinh doanh, làm ăn, họ tổng hợp nhuần nhuyễn nguồn lực sẵn có: trí tuệ, tiền bạc, mối quan hệ, phân tích thị trường, đánh giá đối thủ, cơ hội, tiềm năng, liên kết... nên chẳng có gì ngạc nhiên khi họ kiếm được rất nhiều tiền.
Theo Tri thức trẻ

Thứ Sáu, 7 tháng 6, 2019

VỐN – QUY TRÌNH GỌI VỐN, CHIA CỔ PHẦN VÀ ….


Khởi nghiệp. Vấn đề đầu tiên luôn luôn là TIỀN ĐÂU?
Gọi vốn như thế nào? Cách phân chia cổ phần sau mỗi vòng gọi vốn ra sao? Suy nghĩ, mục đích của nhà đầu như là gì?
Gọi vốn đầu tư – kêu gọi người khác bỏ tiền ra cho mình làm, hay tôi nói thẳng toẹt ra là bạn đi bán ý tưởng, bán dự án kinh doanh của mình. Nói thế cho nó vuông. Tôi sẽ kể cho bạn một câu chuyện, hi vọng, sau khi đọc xong bạn sẽ hình dung và hiểu được phần nào về gọi vốn và quy trình gọi vốn.
Có một điều bạn luôn PHẢI NHỚ: Nhà đầu tư là nhà đầu tư, họ không phải là nhà từ thiện. Điều họ quan tâm khi đầu tư là: Trong vụ này mình có thể kiếm được bao nhiêu. Họ đầu tư đầu tiên là vì họ chứ không phải vì bạn hay dự án của bạn!
___________________________________
A Phủ có một ý tưởng, một dự án, một kế hoạch kinh doanh rất khả thi là: Săn, nuôi lợn rừng giống, phát triển quy mô đàn lợn xây dựng thương hiệu và bán thịt lợn rừng sạch. Mọi thứ anh đã lên kế hoạch tỉ mỉ triển khai là chắc thắng(tất nhiên đó là theo suy nghĩ của cá nhân anh ta). Ngặt một nỗi, anh không có tiền vốn. Và anh bắt đầu đi gọi vốn đầu tư để triển khai ý tưởng to lớn của mình. À mà thôi, cứ gọi là anh đi bán ý tưởng kinh doanh của mình.
GIAI ĐOẠN 1:
Trước khi đi bán ý tưởng kinh doanh của mình, A Phủ cần định giá được giá trị của nó. Định giá như thế nào để thuận mua – vừa bán với người mua(nhà đâu tư). Cao quá sẽ không ai mua cổ phần cả. Giá trị định giá chỉ có hiệu lực khi có người nào đó đồng ý mua cổ phần.
Ví dụ: Anh định giá cho ý tưởng của mình là 100 triệu đồng. Anh sẽ đi bán 20% cổ phần lấy 20 triệu đồng từ nhà đầu tư. Giả sử nhà đầu tư X đồng ý đặt niềm tin vào A Phủ và đồng ý bỏ 20 triệu đồng ra mua 20% cổ phần dự án.
(Rất hiếm khi được nhà đầu tư mua cổ phần ở giai đoạn này. Nếu muốn biết cách thuyết phục hãy kiên nhẫn đến cuối bài.)
Lúc này, số lượng cổ phần của A Phủ còn lại là 80%. Công việc của anh sau khi nhận được vốn đầu tư là phải dùng số tiền đầu tư đó, phát triển dự án của mình để có mức định giá cao hơn ở những vòng gọi vốn tiếp theo.
Cụ thể là: khi nhận được 20 triệu đồng, A Phủ mua bẫy, săn lợn và làm chuồng để nuôi lợn. Sau khi anh săn được những chú lợn giống, xây xong chuồng trại thì lại hết tiền. Anh tiếp tục đi gọi vốn đầu tư để mua thức ăn chăn nuôi, chi trả tiền thuốc thú y, để phát triển tiếp dự án của mình.
GIAI ĐOẠN 2
Vẫn giống như giai đoạn 1. A Phủ và nhà đầu tư X tiếp tục định giá lại dự án này.
Với các kết quả mới, tham số mới, mọi thứ bắt đầu cụ thể, nhìn rõ hình hài của dự án hơn với: Bẫy, chuồng trại và những con lợn giống.
Giả sử 2 người định giá giá trị dự án bây giờ là 200 triệu (Nhưng vẫn phải đảm bảo thuận mua vừa bán với các nhà đầu tư sau). Số tiền cổ phần của dự án vẫn giữ nguyên: A Phủ: 80% và nhà đầu tư X: 20% nhưng giá trị cổ phần đã tăng lên gấp đôi. Giá trị 20% cổ phần của X đã tăng lên 40 triệu đồng.
A Phủ tiếp tục gọi vốn ở giai đoạn 2:
Giả sử có một nhà đầu tư Y nhìn thấy tiềm năng của dự án liền bỏ thêm 20 triệu đồng để đầu tư dự án. Và giá trị định giá cổ phần tại thời điểm này là 200 triệu + 20 triệu của nhà đầu tư Y là 220 triệu.
Tỉ lệ cổ phần được chia lại như sau:
A Phủ: (160/220)x100 = 72.727%
Nhà đầu tư X: (40/220)x100 = 18.181%
Nhà đầu tư Y: (20/220)x100 = 9.09%
Ngoài ra, ở giai đoạn này, nhà đầu tư X hoặc A Phủ đều có thể bán một phần cổ phần của mình trong dự án để lấy tiền mặt. Nhà đầu tư X có thể bán 1 nửa cổ phần dự trong dự án để bảo toàn vốn của mình. Hoặc ông ta có thể bán hết cổ phần, coi như kết thúc 1 thương vụ và kiếm được một khoản lợi nhuận 100%.
Sau khi nhận được tiền từ nhà đầu tư Y, A Phủ tiếp tục phát triển dự án với sứ mệnh tăng giá trị định giá của nó lên. Anh nuôi lợn, chăm sóc để gia tăng quy mô và số lượng đàn lợn. Sau khi tiêu hết số tiền của nhà đầu tư Y. A Phủ có thêm một đàn lợn con vừa sinh sản. A Phủ tiếp tục gọi vốn vòng tiếp theo.
GIAI ĐOẠN 3:
Cả 3 người lại tiếp tục định giá lại giá trị của dự án, chuẩn bị cho vòng gọi vốn tiếp theo. Giả sử, cả 3 người thống nhất giá trị định giá cho dự án này là 300 triệu. Số lượng cổ phần vẫn như giai đoạn 2, nhưng giá trị cổ phần tăng lên, như sau:
A Phủ: 160 triệu -> 218.18 triệu
Nhà đầu tư X: 40 triệu -> 54. 54 triệu
Nhà đầu tư Y: 20 triệu -> 27.28 triệu
A Phủ lại tiếp tục gọi vốn giai đoạn 3. Và anh thuyết phục được nhà đầu tư Z đầu tư vào dự án 50 triệu đồng. Tổng giá trị dự án bây giờ là: 300 triệu + 50 triệu = 350 triệu đồng. Và tỉ lệ cổ phần được chia lại như sau:
A Phủ: (218.18/350)x100 = 62.337%
Nhà đầu tư X: (54.54/350)X100 = 15.583%
Nhà đầu tư Y: (27.28/350)x100 = 7.794%
Nhà đầu tư Z: (50/350)x100 = 14.286%
Lúc này, với 20 triệu đồng ban đầu, nhà đầu tư X đã có khối tài sản giá trị 54.54 triệu. Để bảo toàn vốn đầu tư ban đầu hoặc đơn giản để lấy tiền về sử dụng vào mục đích riêng, ông bán 5.714% giá trị cổ phần cho 1 nhà đầu tư khác là X1 thu về 20 triệu đồng ban đầu. Đây không phải là vòng gọi vốn nên sẽ không định giá lại giá trị dự án mà chỉ là nhà đầu tư X muốn bán một phần cổ phần của ông ta tại giá trị định giá của dự án là 350 triệu đồng.
Và nhà đầu tư Y, với 20 triệu đồng ban đầu đã tăng lên 27,28 triệu đồng, khi đó ông Y quyết định ăn non, kết thúc thương vụ nên sẽ bán tất cổ phần của ông ta lại cho ông Y1 và kết thúc thương vụ đầu tư này với số tiền lãi là 7.28 triệu đồng.
Và tủ lệ cổ phần lúc này của ông X giảm xuống còn, ông Y1 sẽ thay thế ông Y trong danh sách các cổ đông. Và có thêm nhà đầu tư X1 trong danh sách cổ đông. Cụ thể như sau:
A Phủ: 62.337%
Nhà đầu tư X: 15.583% - 5.714% = 9.869%
Nhà đầu tư Y: 0%(loại ra khỏi danh sách cổ đông)
Nhà đầu tư Z: 14.286%
Nhà đầu tư X1: 5.714%
Nhà đầu tư Y1: 7.794%
Tiếp tục phát triển dự án, đàn lợn con đầu tiên của A Phủ nay đã có thể xuất chuồng, có thể bắt đầu có doanh thu nhưng số tiền của nhà đầu tư Z đã bị tiêu hết. Vậy nên họ lại tiếp tục định giá lại dự án và gọi vốn đầu tư thêm một lần nữa.
GIAI ĐOẠN 4
Lúc này, dự án đã khả quan hơn, tươi sáng hơn có thể có doanh thu luôn và khả năng phát triển rất tốt, nên các nhà đầu tư mạnh dạn định giá cho dự án này ở mức 500 triệu đồng.
Khối tài sản của các cổ đông tiếp tục tăng lên:
A Phủ: 62.337% - tương đương: 311,685 triệu đồng
Nhà đầu tư X: 9.869%- tương đương: 49.345 triệu đồng
Nhà đầu tư Z: 14.286% - tương đương: 71.43 triệu đồng
Nhà đầu tư X1: 5.714% - tương đương: 28,57 triệu đồng
Nhà đầu tư Y1: 7.794% - tương đương: 38.97 triệu đồng
Lúc này, nhà đầu tư T, đã theo dõi quá trình phát triển của dự án khá lâu, nhưng vì sợ rủi ro nên ông chưa dám đầu tư, ngay khi ông nghe tin sắp có sản phẩm và doanh thu từ đàn lợn nên ông T mạnh dạn đầu tư 100 triệu đồng ở giá trị định là 500 triệu, tổng giá trị định giá hiện tại là 600 triệu và tỉ lệ cổ phần được phân chia lại như sau:
A Phủ có 311,685 triệu đồng – Tương đương: (311.685/600)x100 = 51.9475%
Nhà đầu tư X có 49.345 triệu đồng – Tương đương: (49.345/600)x100 = 8.2241%
Nhà đầu tư Z có 71.43 triệu đồng – Tương đương: (71.43/600)x100 = 11.905%
Nhà đầu tư X1 có 28,57 triệu đồng – Tương đương: (28.57/600)x100 = 4.7617%
Nhà đầu tư Y1 có 38.97 triệu đồng – Tương đương: (38.97/600)x100 = 6.495%
Nhà đầu tư T có 100 triệu đồng – Tương đương: (100/600)x100 = 16.6667%
Có tiền từ nhà đầu tư T, A Phủ tiếp tục làm việc, thuê chuyên gia, nhân sự, mở rộng mạng lưới bán sản phẩm… tăng trưởng quy mô doanh nghiệp. Tiếp tục các vòng gọi vốn sau với hình thức tương tự.
Sau khi Sản phẩm của A Phủ rất tốt, mọi việc đi đúng hướng, mang lại lợi nhuận, sau nhiều vòng đầu tư, anh quyết định công khai doanh nghiệp (go public), niêm yết công ty lên sàn, hay gọi là IPO.
Về bản chất, IPO chỉ là một cách khác của việc kêu gọi đầu tư, nhưng lần này bạn có thể nhận tiền từ hàng triệu người. Thông qua việc IPO, công ty có thể bán cổ phần trên thị trường chứng khoán, và ai cũng có thể mua cổ phần của công ty bạn. Do đó, bạn có thể nhận được tiền đầu tư dễ dàng hơn thông qua việc bán bớt cổ phần, đây chính là lý do đầu tiên. Lý do thứ hai, trước khi IPO, những người tham gia vào dự án của bạn, bao gồm cả bạn đều giữ những cổ phiếu giới hạn – restricted stock. Bạn không thể chỉ đơn giản mang những cổ phiếu này ra chợ và bán để lấy lại tiền, vì chúng chưa được chứng thực bởi cơ quan chức năng. IPO sẽ làm việc này. Vậy nên, trước khi được kiểm chứng, ai dám chắc bạn không treo đầu dê bán thịt chó, ai dám chắc những người mua cổ phiếu của bạn sẽ không bị lừa đảo. Chính nhờ IPO, bạn và các nhà đầu tư khác có thể bán, biến lượng cổ phiếu này thành tiền thật.
_____________________________________________________________
LÀM THẾ NÀO ĐỂ KÊU GỌI VỐN ĐẦU TƯ
Trên thực tế, để gọi vốn cho 1 ý tưởng và một bản kế hoạch kinh doanh trên giấy là cực kỳ khó và tỉ lệ thành công rất thấp. Nhà đầu tư họ muốn thấy được cái gì đó hữu hình có thể cầm, nắm, cân, đo, đong, đếm và định giá được. Họ muốn hấy quá trình hình thành, thấy các bước phát triển. Họ muốn thấy xương, máu của người sáng lập đã đổ ra sao? Thấy kinh nghiệp quản trị, khả năng điều hành, chất lượng của đội ngũ sáng lập như thế nào?
Để thuyết phục nhà đầu tư không những phải có ý tưởng, kế hoạch rõ ràng cụ thể và điều quan trọng nhất là tiềm năng phát triển, khoản lợi nhuận mà họ có thể có được khi đầu tư vào dự án của bạn.
Ba năm nữa nó ra sao, năm năm nữa nó sẽ trở thành cái gì?
Bạn cần phải đưa ra những thông số cụ thể, những kết quả mà bạn và đội nhóm đã thực hiện được. Nếu bạn không dám đầu tư thời gian, công sức và tiền bạc của bạn để hiện thực hóa ý tưởng của bạn thì ai dám tin bạn?
Ý tưởng tốt, kế hoạch tốt chỉ là một phần. Tất cả mới chỉ ở trên giấy. Điều quan trọng nhất là khả năng thực thi, khả năng hiện thực hóa ý tưởng thành sản phẩm. Hãy hành động để show kết quả, show các bước tiến, các giai đoạn và cho nhà đầu tư thấy. Đừng bao giờ quá tự hào về ý tưởng của bạn nó chẳng đáng giá 1 xu nào cả khi nó ở trên giấy. Đối với tôi, những ý tưởng thuộc loại độc nhất hay chưa ai làm đều có nghĩa là mọi người chưa có nhu cầu hoặc thị trường không đủ lớn. Hãy trả lời câu hỏi tại sao chưa ai làm? thay vì vỗ ngực tự hào về điều đó.
Khi nhận được đầu tư, không có nghĩa là bạn nhận được đủ số tiền nhà đầu tư cam kết đầu tư cho bạn. Họ sẽ giải ngân theo từng giai đoạn và có thúc ép tăng trưởng ứng với từng giai đoạn đó. Nếu bạn không đưa dự án phát triển theo đúng cam kết khi nhận tiền từ quỹ đầu tư, rất có thể họ sẽ ngừng giải ngân cho các giai đoạn tiếp và nếu tỉ lệ cổ phần của nhà đầu tư cao hơn của bạn thì việc bạn bị đá ra khỏi dự án do mình sáng lập ra cũng chẳng có gì bất ngờ cả.
Ví dụ: bạn nhận được gói đầu tư là 100 triệu đồng. Công việc của bạn sẽ phải tăng trưởng dự án để có được mức định giá cao hơn. Cụ thể biến dự án được định giá từ 300 triệu đồng lên 500 triệu đồng.
Giai đoạn 1: Rót 30% gói đầu tư, tương đương 30 triệu đồng, bạn phải phát triển lên một tầm nào đó để mức định giá doanh nghiệp khoảng 350 triệu.
Giai đoạn 2: Rót thêm 30% nữa, bạn phải đưa mức định giá lên khoảng 400 triệu.
Nếu đưa lên được, bạn được rót thêm gian đoạn 3, không đưa lên được thì có thể ngừng rót vốn hoặc xử lý theo cam kết với nhà đầu tư.
Vậy nên, gọi được vốn đầu tư, không sướng như bạn nghĩ đâu. Đôi lúc vì sức ép từ nhà đầu tư, bạn phải làm những việc, làm sản phẩm không đúng với triết lý ban đầu của bạn, thay vào đó bạn phải làm mọi việc để nâng cao giá trị định giá.
Khi dự án càng rõ ràng, mục tiêu, kế hoạch, sản phẩm càng cụ thể thì giá trị định giá của doanh nghiệp càng cao. Bạn, đội nhóm của bạn càng phát triển được nhiều trong sản phẩm thì số lượng cổ phần của các bạn càng nhiều.
Khi gọi được vốn, đừng vì danh vọng đừng vì ảo tưởng báo chí mà kêu thật nhiều, gọi thật lắm, rồi có lúc bạn sẽ phải ân hận vì điều đó.
Hãy gọi số vốn vừa đủ để phát triển cho từng giai đoạn. Nếu thực sự tâm huyết và đam mê với sản phẩm hãy tỉnh táo và luôn dành thế chủ động trong đàm phán và quyền quyết định doanh nghiệp.
Thay vì chọn nhà đầu tư nhiều tiền, hãy chọn những nhà đầu tư cùng ngành, cùng lĩnh vực với dự án mà bạn đang phát triển. Đôi lúc, những hỗ trợ, kinh nghiệm, hướng dẫn, mối quan hệ và hệ sinh thái sản phẩm từ nhà đầu tư có giá trị hơn nhiều lần số tiền họ đầu tư.
Cách tốt nhất là liên tục phát triển và dành hết tâm sức cho dự án. Nhà đầu tư, họ rất nhậy cảm với tiền và lợi nhuận. Ở đâu có lợi nhuận, có tiềm năng thì chắc chắn có nhà đầu tư. Hãy khiến họ đến và xin được đầu tư vào dự án của bạn, thay vì đi gặp và thuyết phục họ.
Trên đây là đôi dòng tâm sự, kinh nghiệm, kiến thức và trải nghiệm của tôi. Một thằng đã từ chối rất nhiều nhà đầu tư.
Và bạn đã đọc đến trang thứ 6 của khổ a4 rồi đấy. Hành động đi, người kiên trì như bạn mà không thành công thì đéo ai có thể thành công được đâu.
__________________________________________
À muốn biết tại sao tôi lại lấy A Phủ ra làm ví dụ thì đọc câu chuyện A PHỦ KHỞI NGHIỆP để thấy được quá trình khởi nghiệp của A Phủ nhé.

Thứ Hai, 6 tháng 5, 2019

KPIs VÀ 7 CHỈ SỐ KPIs QUAN TRỌNG ĐỂ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG

I. KPIS LÀ GÌ
KPI là viết tắt của từ tiếng anh Key Performance Indicators, là một hệ thống đo lường đánh giá hiệu quả công việc của công ty, doanh nghiệp, hoặc của một cá nhân đối với các mục tiêu đề ra. Có rất nhiều các chỉ số KPI quan trọng khác nhau, nhưng chỉ số KPI cho sale vẫn là thứ nhiều chủ doanh nghiệp quan tâm nhất.
Các doanh nghiệp sử dụng KPI cho nhiều cấp khác nhau để đánh giá mức độ thành công và hiệu quả. KPI ở level cao sẽ tập trung vào các chỉ số chung của toàn doanh nghiệp, ngược lại, KPI ở level thấp được sử dụng cho các hệ thống quy trình, chỉ số nhân viên, phòng ban như sales, marketing hay call center.
II.XÁC ĐỊNH KPIS NHƯ THẾ NÀO
Một cách thức để đánh giá chỉ số KPI là sử dụng phương pháp “SMART”. Viết tắt bởi 5 chữ Specific (xác định), Measurable (đo lường), Attainable (có thể đạt được), Relevant (liên quan), Time (thời gian). Nói theo 1 cách khác:
Mục tiêu của bạn có được xác định rõ ràng hay không?
Bạn có đo lường được hiệu quả trong quá trình thực thiện?
Mục tiêu có thể đạt được không?
Tính liên quan của mục tiêu với doanh nghiêp?
Thời gian để bạn đạt được mục tiêu?
=> Dưới đây là một số bước giúp bạn xác định KPI cho mình:
- Mục tiêu về kết quả của bạn là gì?
- Kết quả này có tính quan trọng như thế nào?
- Bạn đo lường tiến trình công việc như thế nào?
- Làm thế nào để đạt được mục tiêu?
- Ai là người chịu trách nhiệm?
- Bạn đánh giá lại tính hiệu quả khi nào?
Ví dụ, mục tiêu của bạn trong năm nay là tăng trưởng doanh thu cho doanh nghiệp, dưới đây là cách xác định KPI cơ bản:
Tăng 20% doanh thu bán hàng trong năm nay
Đạt được mục tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều lợi nhuận
Hiệu quả của tiến trình sẽ được đo bằng các chỉ số doanh thu qua từng mốc thời gian
Bằng việc tuyển thêm nhân sự sale, truyền thông và quảng cáo về sản phẩm tới khách hàng.
Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm cho các chỉ số
Tính hiệu quả sẽ được đánh giá hàng tháng
III. 7 CHỈ SỐ KPI QUAN TRỌNG ĐỂ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG
- Số contacts mới (New Leads/Opportunities)
- Tỷ lệ chi phí bỏ ra để có được khách hàng mới (Client Acquisition Rates)
- Doanh số bán hàng theo địa điểm (Sales Volume by Location)
- Giá của đối thủ (Competitor Pricing)
- Mức độ tương tác của khách hàng hiện tại (Existing Client Engagement)
- Sự hài lòng của nhân viên (Employee Satisfaction)
- Chỉ số đo lường sự hài lòng của khách hàng (Net Promoter Score (NPS))
Những quản lý bán hàng đôi khi gặp phải những mù mờ, khúc mắc trong công việc của hình. Nếu như không có những con số thực, sẽ rất khó để họ nằm bắt được trình trạng bán hàng hiện tại, và đưa ra các chiến lược cụ thể để giúp đội ngũ sale có thể hoạt động hiệu quả. Thay vì dựa vào tai và mắt, vào khả năng phán đoán, dựa vào những con số sẽ giúp họ đưa ra những quyết định theo lý trí hơn.
Cách tốt nhất để đánh giá mức độ hiệu quả đó chính là áp dụng các chỉ số KPIs, đo lường khả năng hoạt động của cả đội ngũ nhân viên.
1. Số contacts mới
Đây là chỉ số KPI quan trọng mà người quản lý cần thường xuyên nắm bắt. Số mẫu về trong tuần/tháng vừa qua, đội ngũ bán hàng đã liên hệ hết chưa, tỷ lệ chuyển đổi là bao nhiêu, con số so với tuần trước tăng hay giảm? Lý do của sự tăng giảm này là gì?
Ngoài ra nắm bắt chỉ số này cũng giúp quản lý có thể phân bổ cho đội ngũ nhân viên của mình một số lượng hợp lý, nếu mẫu về quá ít, thì cần phải liên hệ ngay với đội ngũ marketing để có những giải pháp kịp thời.
2. Tỷ lệ chi phí bỏ ra để có được khách hàng mới
Một chỉ số KPI cần được đo lường khác, chính là tỷ lệ chi phí bỏ ra để có được khách hàng mới. Sử dụng tỷ lệ này để điều chỉnh cách tiếp cận khi liên hệ với khách hàng. Liệu quy trình sale của bạn đã tốt chưa? Đội ngũ bán hàng để tìm hiểu về khách hàng tiềm năng trước khi liên hệ hay chưa? Hình thức liên hệ hiện tại có tốt không (gặp mặt trực tiếp, telesale, email,…)
Ngoài ra chỉ số này cũng giúp người lead team biết được nhân viên nào có thành tích tốt bằng việc so sánh tỷ lệ chuyển đổi giữa các nhân viên với nhau.
Nếu sự khác biệt về tỷ lệ chuyển đổi chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, thì có thể do sự phân bố contact chất lượng không đồng đều nhau, không sao cả. Nhưng nếu diễn ra liên tục, thì ắt vấn đề nằm ở chính bạn sale kia.
3. Doanh số bán hàng theo địa điểm
Bằng việc so sánh doanh số bán hàng theo địa điểm bao gồm cả cửa hàng offline và các giao dịch online, người quản lý sẽ nhận ra được nguồn cầu ở đâu là lớn nhất, và thấp nhất, sau đó lý giải tại sao lại có sự khác biệt này.
Nếu doanh số bán hàng ở khu vực A rất thấp, có thể đo lượng nhu cầu ở đó quá ít, bạn có thể tính đến trường hợp phải chuyển địa điểm cửa hàng đi nơi khác. Ngoài ra, nếu có 2 địa điểm có doanh số bán hàng tương đương nhau và tháng 1, hãy thử áp dụng chương trình khuyến mại vào tháng 2 rồi đổi chiều vào tháng 3 để biết vị trí nào đem lại nguồn doanh thu tốt.
4. Giá của đối thủ
Mặc dù quản lý và người chủ không nên theo dõi nhất cử nhất động của đối thủ làm gì cả, họ cũng nên có mối quan tâm nhất định tới vấn đề giá của sản phẩm đối thủ bởi nó sẽ tạo ra những chiến lược cạnh tranh rõ rệt.
Bằng việc liên tục so sánh giá của mình và đối thủ, bạn cũng nhận biết được đâu là thời điểm tuyệt vời để đưa ra các chương trình khuyến mãi, để thu hút khách hàng hiệu quả hơn.
5. Mức độ tương tác của khách hàng hiện tại
Duy trì một mối quan hệ tốt với khách sau khi việc mua bán đã kết thúc là một điều cực kỳ quan trọng để phát triển doanh nghiệp dài hạn. Bằng việc thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng, và liệu có thể giúp ích được gì nếu như có khó khăn trong quá trình sử dụng dịch vụ, người bán hàng sẽ xây dựng được lòng tin và sự yêu mến.
Khách hàng sẽ luôn biết rằng, ở công ty này luôn có một người nào đó sẽ hỗ trợ họ mỗi khi cần thiết. Bạn cần yêu cầu các nhân viên của mình lên lịch trình liên hệ lại với các khách hàng cũ, để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không quên đi thương hiệu của bạn mà chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ.
6. Sự hài lòng của nhân viên
Làm công việc bán hàng đòi hỏi sự kiên trì, nhưng đôi khi, nhân viên của bạn cũng đôi lúc cảm thấy nhụt chí. Vậy nên là một người quản lý, cần phải tạo ra động lực và niềm vui trong công việc với họ.
Hãy tự hỏi, liệu nhân viên của mình có là một phần của tập thể? Họ có đồng ý với quy trình bán hàng đang được áp dụng ? Thu thập phản hồi của nhân viên là điều rất cần thiết. Mặc dù chỉ số KPI này khá khó để đánh giá, bởi nó mang tính chất cảm tính. Tuy vậy, hãy yêu cầu nhân viên của bạn đánh giá mức độ hài lòng với công việc theo một thang điểm nhất định, đồng thời là trả lời các câu hỏi để hiểu rõ hơn điều gì làm cho họ cảm thấy hạnh phúc và không hạnh phúc.
7. Chỉ số đo lường sự hài lòng của khách hàng
Chỉ số KPI quan trọng cuối cùng chính là đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của bạn.
Bạn có thể đề nghị khách hàng điền vào những phiếu khảo sát nhỏ để đánh giá mức độ hài lòng của họ theo thang điểm từ 0-10. Các mức điểm có thể được chia như sau:
+ (9-10): Khách hàng thực sự rất thích bạn. Đối tượng này sẽ mở ra những khách hàng tiềm năng mới cho bạn bằng việc giới thiệu cho bạn bè, gia đình và động nghiệp của họ.
+ (7-8): Họ tương đối thỏa mãn về sản phẩm và dịch vụ của bạn. Nhưng chỉ dừng lại ở đó mà thôi.
+ (0-6): Có vẻ như họ giữ một thái độ trung lập, không thích không ghét, hoặc có thể cực kì ghét bạn vì những trải nghiệm không tốt họ đã có với sản phẩm và dịch vụ.
Hãy gửi khảo sát về đo lường sự hài lòng của khách hàng này thường xuyên, nhưng đối với những khách hàng mới cũng chú ý đừng gửi cho họ quá sớm. Khoảng thời gian hợp lý để gửi đó là từ 3-6 tháng tùy thuộc vào ngành kinh doanh của bạn, tốc độ ra mắt các sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ,..
Đánh giá tỷ lệ giữa những người ghét, người thỏa mãn, và người thích bạn. Liệu có cách nào để giảm phần trăm số những người từ 0-6 điểm và tăng những người từ 7-10 điểm lên không?
Khi bạn đã nắm được các chỉ số KPI quan trọng trên, phân tích các thông tin này thật kỹ càng để hiểu được thêm về tình trạng hoạt động hiện tại. Sau đó đưa ra các bước cải tiến mới để có thể phát triển.