10 cuốn sách có thể thay đổi cuộc đời bạn

“Nếu một người đọc đủ sách, anh ta sẽ có được cơ hội ngàn vàng để thành công. Hoặc tuyệt hơn nữa, cơ hội sống sót của một người tăng lên theo từng cuốn sách anh ta đọc” – Sherman Alexie.

10 thói quen mà nam giới chưa 25 quá 20 cần xây dựng để “cứng” hơn khi bước chân ra đời

“20 tuổi đầu” là quãng thời gian đẹp nhất, tuyệt vời nhất và cứ cho là khỏe mạnh nhất của nam giới (dù rất thiếu kinh nghiệm).

Ngọn núi cao nhất thế giới chưa ai chạm tới?

Nóc nhà thế giới là đỉnh Everest cao 8.848 m trên dãy Himalaya, bất cứ tay leo núi cự phách nào cũng ao ước một lần chinh phục. Tuy nhiên, đỉnh núi cao nhất thế giới chưa có người chinh phục tới là ...

Con muốn trồng hoa bách nhật nơi này

Ông Tường liệng mạnh nắp xoong lên bức tường gỗ kêu cái choảng khiến thằng Cò giật mình. Mắt trừng trừng tia lửa đạn quát thằng Cò như đứa con ghẻ....

MA TRẬN EISENHOWER - PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ THỜI GIAN HIỆU QUẢ CỦA VỊ TỔNG THỐNG MỸ

Bạn nghĩ mình rất bận rộn, nhưng liệu có thực sự như vậy ? Hãy thử áp dụng phương pháp sắp xếp thời gian dưới đây của Cố Tổng thống Mỹ Eisenhower

Thứ Sáu, 12 tháng 1, 2024

IPO là gì?

IPO (Initial Public Offering), có nghĩa là phát hành lần đầu ra công chúng.

Thuật ngữ này được dùng để chỉ hoạt động lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán của một công ty với mục đích để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Công ty sau khi IPO sẽ được gọi là một công ty đại chúng.

Bên cạnh chức năng huy động vốn, IPO còn cung cấp thanh khoản cho những cổ đông sáng lập, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các giao dịch sáp nhập và mua lại (M&A), tăng tính minh bạch thông qua các hoạt động công bố thông tin.

Đồng thời, hoạt động này còn khẳng định nguồn lực và vị thế của doanh nghiệp trước công chúng, giúp đẩy mạnh trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu.

Mặt khác, IPO cũng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập. Quy trình để tiếng hành IPO cũng tốn kém và mất thời gian, đặc biệt là đối với các công ty lớn, chi phí phát hành thường cao.

Sau khi IPO, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn có sự biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

Ngoài ra, doanh nghiệp sau khi IPO phải đáp ứng các yêu cầu về công bố thông tin, báo cáo định kỳ ra công chúng.

Hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí như phí quản lý công ty đại chúng, phí lưu ký chứng khoán, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán, chi phí công bố thông tin định kì, ....

Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 điều 15 Luật Chứng khoán 2019, các điều kiện để một công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng bao gồm:

Vốn điều lệ: Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán phải trên 30 tỷ đồng tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

Kết quả kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

Phương án cụ thể: Phương án phát hành và sử dụng nguồn vốn thu được sau khi IPO phải được đại hội đồng cổ đông thông qua.

- Tỷ lệ số cổ phiếu có quyền biểu quyết: Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của doanh nghiệp phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn. Trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

Cam kết của cổ đông lớn: Cổ đông lớn trước thời điểm IPO phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong tối thiểu là một năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Yêu cầu về pháp lý: Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.

Đơn vị tư vấnDoanh nghiệp phải có công ty chứng khoán tư vấn trong việc đăng ký phát hành chào bán cổ phiếu. Yêu cầu này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty chứng khoán thực hiện IPO.

Cam kết: Doanh nghiệp cần cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán. Điều kiện niêm yết cũng sẽ có sự khác nhau giữa các sàn chứng khoán.

- Yêu cầu về tài khoản: Doanh nghiệp cần mở một tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Thị trường giá xuống là gì?

Thị trường giá xuống là khi chỉ số chứng khoán giảm từ 20% tính từ mốc giá cao nhất, trong thời gian ít nhất hai tháng.

Thuật ngữ thị trường giá xuống (còn gọi là thị trường gấu) tương đối mới lạ đối với nhiều nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư F0. Hai năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam tăng khá suôn sẻ, nhờ dòng tiền của các nhà đầu tư trong nước đổ vào tăng cao đột biến.

Thị trường giá xuống hay còn gọi là thị trường gấu liên tục thiết lập một mức đáy mới, đáy sau thấp hơn đáy trước. Ảnh: Investing

Thị trường giá xuống hay còn gọi là thị trường gấu liên tục thiết lập một mức đáy mới, đáy sau thấp hơn đáy trước. Ảnh: Investing

Đặc tính của thị trường giá xuống là các ngưỡng hỗ trợ bị xuyên thủng, kéo dài nhiều tháng. Những cột mốc, điểm hỗ trợ bị phá vỡ. Thị trường liên tiếp thiết lập một mặt bằng đáy mới, tức là mức đáy sau thấp hơn mức đáy trước. Giá cổ phiếu liên tục giảm. Số lượng mã cổ phiếu tăng giá chiếm rất ít, chỉ khoảng 20-30% toàn thị trường. Ngược lại, số lượng mã cổ phiếu giảm giá chiếm 70-80%, thậm chí hơn. Điều đó có nghĩa xác suất để chọn được một cổ phiếu tăng giá, cổ phiếu đầu tư có lời là thấp. Nhiều nhà đầu tư giảm tới 50% lợi nhuận, hoặc bị âm tài khoản do lỡ mua cổ phiếu ở vùng giá cao.

Thông thường, ở thị trường giá xuống, vòng quay T bắt đầu lỗ, tức là khi cổ phiếu về (T3+) tài khoản chứng khoán nhà đầu tư lướt sóng sẽ khó kiếm được lợi nhuận và lỗ. Vì vậy họ sẽ hạn chế giao dịch trong thị trường giá xuống, khiến thanh khoản thị trường giảm.

Thị trường giá xuống làm ảnh hưởng đến tâm lý các nhà đầu tư, dẫn đến việc bán tháo cổ phiếu, bất chấp mục đích đầu tư ban đầu là dài hạn. Tuy nhiên, thị trường này không tồn tại quá lâu. Theo Trung tâm Nghiên cứu Tài chính Schwab (Mỹ), thị trường giá xuống chỉ kéo dài trung bình khoảng 15 tháng. Trong khi đó, thị trường giá xuống ngắn nhất trong lịch sử chỉ kéo dài một tháng, xảy ra vào đầu năm 2020, thời điểm bắt đầu đại dịch Covid-19.

Mặc dù việc bán tháo, thoát hàng trong một thị trường giá xuống là dễ dàng thực hiện, nhưng việc xác định thời điểm cho thị trường lại rất khó khăn, ngay cả đối với các chuyên gia. Hơn nữa, chiến lược cắt lỗ, thu về tiền mặt không phải là động thái tốt nhất để bảo vệ tài sản của nhà đầu tư, nhất là trong điều kiện lạm phát tăng cao, lãi suất thấp. Trừ khi có nhu cầu tiền mặt ngay lập tức, nếu không, khi thị trường phục hồi, nhà đầu tư có thể sẽ hối tiếc vì đã bán cổ phiếu lúc giá rẻ.

Vì vậy, điều quan trọng nhất mà nhà đầu tư có thể làm là chọn các khoản đầu tư chất lượng cao với ý định giữ lâu dài. Ngoài ra, trong thị trường giá xuống, nhà đầu tư có thể tận dụng cơ hội mua rẻ các cổ phiếu cơ bản thuộc nhóm vốn hóa lớn để tạo lợi nhuận lâu dài. Thị trường giá xuống nhìn chung không hấp dẫn, nhưng lại là một cơ hội tốt đối với nhiều nhà đầu tư có tầm nhìn, kỷ luật và kiên trì.

Bán khống là gì?

Bán khống (short selling) là một chiến lược đầu tư cho phép sinh lời từ việc giá cổ phiếu giảm, nhưng không dành cho tất cả mọi người.

Bán khống thực chất là hoạt động bán cổ phiếu mà người bán không sở hữu vào thời điểm thực hiện giao dịch. Khi bán khống, nhà đầu tư mượn chứng khoán từ tài khoản của nhà môi giới và bán trong trường hợp dự đoán giá chứng khoán giảm, sau đó mua lại với giá thấp hơn trong tương lai nhằm thu lợi.

Bán khống là vay/mượn tài sản (cổ phiếu) để bán giá cao, sau đó mua lại ở vùng giá thấp nhằm mục đích kiếm lời. Ảnh: Shutterstock

Bán khống là vay/mượn tài sản (cổ phiếu) để bán giá cao, sau đó mua lại ở vùng giá thấp nhằm mục đích kiếm lời. Ảnh: Shutterstock

Ví dụ: Bạn vay 1.000 cổ phiếu V., sau đó bán trên thị trường chứng khoán với giá 110.000 đồng/cp, nhận về 110 triệu đồng. Nếu giá cổ phiếu V. giảm 5.000 đồng/cp, bạn dùng 110 triệu đồng của mình mua lại 1.000 cổ phiếu V. chỉ với giá 105 triệu đồng. Như vậy, bạn kiếm được 5 triệu đồng khi bán khống.

Trường hợp ngược lại, cổ phiếu V. tăng 5.000 đồng/cp, bạn sẽ phải mua lại số cổ phiếu trên với giá 115 triệu đồng, tức là lỗ 5 triệu đồng.

Cách bán khống

Để bán khống cổ phiếu, nhà đầu tư cần có tài khoản ký quỹ, có tiền mặt hoặc vốn cổ phần trong tài khoản ký quỹ đó làm tài sản thế chấp. Nhà đầu tư phải giữ đủ vốn chủ sở hữu trong tài khoản làm tài sản thế chấp cho khoản vay ký quỹ (ít nhất 25% theo quy định của từng công ty chứng khoán) nhằm duy trì vị thế bán (giữ cổ phiếu đã vay). Nhà đầu tư sẽ phải trả lãi cho những cổ phiếu đã vay và đảm bảo duy trì các yêu cầu về ký quỹ trong suốt thời gian nắm giữ cổ phiếu đó.

Khi giá cổ phiếu giảm, nhà đầu tư đóng vị thế bán bằng cách mua số lượng cổ phiếu đã vay với giá thấp hơn, sau đó trả lại cho công ty chứng khoán. Để có lợi nhuận, nhà đầu tư nên cân nhắc số tiền lãi suất, hoa hồng và phí phải trả.

Tại Việt Nam, đến nay, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chưa cho phép áp dụng hình thức giao dịch bán khống trên thị trường chứng khoán cơ sở. Một số nhà đầu tư "lách luật" bằng cách giao dịch cá nhân, thực hiện vay mượn giữa các nhà đầu tư cá nhân với nhau, hay còn gọi "bán nhờ trên tài khoản người khác". Tuy nhiên, phương pháp này khá phức tạp và không được áp dụng phổ biến.

Nhà đầu tư có thể thực hiện bán khống trên thị trường chứng khoán phái sinh dựa vào phương thức giao dịch hai chiều của thị trường này. Khi đó, nhà đầu tư có thể bán chứng khoán (hợp đồng tương lai chỉ số VN30) mặc dù không sở hữu cổ phiếu cơ sở, miễn là nhà đầu tư có đủ tiền ký quỹ.

Rủi ro bán khống

Mặc dù phương thức này có thể đem lại nguồn lợi lớn nhưng rủi ro cũng rất cao, cho dù là hình thức giao dịch chứng khoán cơ sở hay bán khống chứng khoán phái sinh. Khi thị giá cổ phiếu tăng, người giao dịch bán khống rất dễ bị lỗ, thậm chí khoản lỗ không giới hạn.

Trong thời gian chờ bán khống chứng khoán, nhà đầu tư phải chịu các khoản lãi cho tài khoản ký quỹ. Tiền lãi phát sinh sẽ ngày càng nhiều, nếu thời gian chờ mua lại quá lâu.

Hơn nữa, việc bán khống không có sự quản lý chặt chẽ nên dễ xuất hiện những vụ thao túng cổ phiếu và gây tổn thất cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ.

Hình thức bán khống có sức hút bởi lợi nhuận lớn mang đến cho nhà đầu tư, nhưng cũng có thể khiến nhà đầu tư tổn thất nặng. Do đó, giao dịch bán khống không dành cho các cá nhân ít kinh nghiệm, đặc biệt trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động. Nhà đầu tư tư cần tìm hiểu rõ về chứng khoán, thị trường, các nguyên tắc cắt lỗ, phân tích kỹ thuật... ra sao để quyết định hướng đầu tư đúng đắn cho mình.

Sóng Elliott là gì?

 Sóng Elliott là công cụ kỹ thuật được nhà đầu tư sử dụng trong việc phân tích giá thị trường chứng khoán, hàng hóa, tiền điện tử….

Sóng Elliott phân tích các chuyển động của giá và các chuyển động này có xu hướng lặp đi lặp lại và hình thành các bước sóng. Từ dữ liệu lịch sử giao dịch trước đó, dựa vào nguyên tắc sóng Elliott, nhà đầu tư có thể dự đoán các biến động về giá tiếp theo dưới tác động của tâm lý thị trường.

Một chu kỳ sóng Elliott hoàn chỉnh và cơ bản nhất khi thị trường tăng giá bao gồm 8 bước sóng và có cấu trúc 2 pha. Pha đầu tiên là sóng động lực (impulse wave) với 5 bước sóng được đánh dấu bằng số từ 1 đến 5, di chuyển theo xu hướng chính. Trong đó, sóng 1, 3 và 5 là các sóng tăng và sóng 2, 4 là những sóng giảm.

Pha thứ hai là sóng điều chỉnh (correction wave) có 3 bước sóng, di chuyển ngược xu hướng chính, được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C. Trong đó, sóng A, C là 2 sóng giảm và một sóng B tăng.

Chu kỳ sóng Elliott hoàn chỉnh.

Chu kỳ sóng Elliott hoàn chỉnh.

Lý thuyết sóng Elliott có một số quy tắc chính như sau

- Sóng 2 không thể điều chỉnh về quá sâu, tức vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1.

- Sóng 3 không được là sóng ngắn nhất trong các sóng 1, 3, 5.

- Sóng 4 không đi vào vùng giá của sóng 1, nghĩa là không vượt quá điểm cuối cùng của sóng 1.

Mô hình sóng Elliott xuất hiện tại cổ phiếu CTG cuối năm 2021.

Mô hình sóng Elliott xuất hiện tại cổ phiếu CTG cuối năm 2021.

Các cấp độ của sóng Elliott mang tính chất tương đối và được phân loại theo nhiều chu kỳ, có thể từ rất nhỏ trong vài giờ, vài ngày cho đến rất dài trong nhiều năm. Do đó, khi sử dụng mô hình sóng Elliott, nhà đầu tư cần lưu ý đánh giá bao quát ở nhiều khung thời gian khác nhau, xem xét thời gian ở quá khứ, hiện tại và vẽ sóng xu hướng cho tương lai.

Cấu trúc sóng Elliott được nhắc đến ở trên là cấu trúc cơ bản nhất. Trên thực tế, các sóng động lực và điều chỉnh có thể có cấu trúc phức tạp hơn như mẫu hình sóng Elliott mở rộng, mẫu hình sóng tam giác chéo, mẫu hình sóng thẳng flag....

Bên cạnh đó, các sóng có thể được vẽ theo nhiều cách mà không nhất thiết phải phá vỡ các quy tắc của Elliot. Điều này đồng nghĩa việc vẽ sóng chính xác không phải là điều đơn giản do đây không chỉ là công cụ đòi hỏi kinh nghiệm thực hành, mà còn do mức độ chủ quan cao.

Mặt khác, không có một phương pháp giao dịch hoặc một công cụ nào có thể chính xác hoàn toàn và sóng Elliott cũng không ngoại lệ. Sóng Elliott sẽ phát huy tối đa hiệu quả khi nhà đầu tư kết hợp với những công cụ phân tích kỹ thuật khác như Fibonacci, chỉ báo RSI, MACD, đường trung bình động MA, Ichimoku, những mô hình nến, mô hình giá....

Trạng thái sideway trong chứng khoán là gì?

Sideway là trạng thái xảy ra khi giá chứng khoán đi ngang trong một biên độ ổn định, không hình thành xu hướng cụ thể.

Dù là ở bất kỳ thị trường nào, việc tăng hay giảm giá cũng không thể xảy ra liên tục. Thời điểm diễn ra sideway là lúc để thị trường bình ổn lại, chuẩn bị cho một xu hướng tăng, giảm cụ thể tiếp theo.

Tình trạng sideway có thể diễn ra trong vài tháng và có thể tới cả năm. Trong khoảng thời gian này, biểu đồ giá không thể hiện một tín hiệu tăng hay giảm rõ ràng, khiến nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc thực hiện giao dịch.

Thông thường, giai đoạn sideway sẽ xuất hiện ở thời điểm cuối xu hướng giá tăng hoặc cuối xu hướng giá giảm. Vùng sideway được tạo ra với các đường kháng cự và đường hỗ trợ. Sideway bắt đầu hình thành khi giá chứng khoán chạm hai đường hỗ trợ và kháng cự 4 lần mà chưa tạo thành các đỉnh mới hoặc đáy mới.

Giai đoạn sideway của cổ phiếu BID vào năm ngoái.

Giai đoạn sideway của cổ phiếu BID vào năm ngoái.

Các dịp lễ, Tết là thời điểm mà sideway thường xuất hiện, bởi đây là khoảng thời gian ít người mua bán trên thị trường nên xu hướng giá sẽ được ổn định.

Sideway sẽ kết thúc khi đường giá đi vượt khỏi vùng hỗ trợ hay kháng cự để di chuyển theo một xu hướng mới.

Do không có sự chênh lệch giá nên nhà đầu tư khó xác định thời điểm nào nên mua vào hay nên bán ra. Để có thể kiếm lời được trong giai đoạn sideway, nhà đầu tư cần theo dõi sát diễn biến thị trường, bán ra hoặc mua vào ngay khi thấy có cơ hội tiềm năng.

Một số công cụ phân tích kỹ thuật được sử dụng để nhận biết thị trường sideway như sau:

- Chỉ báo RSI (Relative Strength Index): RSI là chỉ số sức mạnh tương đối cho thấy giá của thị trường đang biến động lên xuống mạnh mẽ như thế nào. Khi thị trường sideway, chỉ báo RSI dao động quanh mức 50, tức là mức cân bằng giữa bên mua và bên bán

- Chỉ báo ADX (Average Directional Index): ADX cũng là một loại chỉ báo dao động tương tự như RSI, với thang từ 0 đến 100. Giá trị của chỉ số này càng nhỏ tức là sức mạnh của xu hướng giá tăng hoặc giảm cũng sẽ càng yếu đi. Giá trị của ADX ở dưới 25 cảnh báo việc xu hướng giá sẽ đi ngang.

- Dải Bollinger Band: Đây là chỉ báo phân tích kỹ thuật kết hợp bởi đường trung bình (moving average) với độ lệch chuẩns, ử dụng với mục đích để đo lường sự biến động của thị trường. Dải Bollinger sẽ thu hẹp lại khi xu hướng giá trên thị trường không có quá nhiều biến động và ngược lại.

Trong giai đoạn sideway, chỉ số RSI (đường màu tím) dao động quanh vùng 40 - 60, dải bollinger (màu xanh) bó hẹp lại.

Trong giai đoạn sideway, chỉ số RSI (đường màu tím) dao động quanh vùng 40 - 60, dải bollinger (màu xanh) bó hẹp lại.


Cổ phiếu quỹ là gì?

 

Cổ phiếu quỹ là số cổ phiếu được chính công ty phát hành mua lại và không được tính vào số lượng đang lưu hành.

Theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế, cổ phiếu quỹ (tiếng Anh là treasury stock) là cổ phiếu đã được công ty đại chúng phát hành và được chính công ty đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.

Cổ phiếu quỹ hình thành chỉ khi công ty đại chúng thực hiện mua lại từ lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Cổ phiếu quỹ không đồng nghĩa là những cổ phiếu phát hành không thành công.

Khác với cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu quỹ không được trả cổ tức, không có quyền biểu quyết và quyền mua cổ phiếu mới. Ngoài ra, tổng số cổ phiếu quỹ không được phép vượt quá tỷ lệ vốn hóa mà luật pháp quy định.

Khi mua cổ phiếu quỹ xong, công ty đại chúng sau khi được sự đồng ý của cổ đông, có thể tiến hành hủy cổ phiếu quỹ, hoặc có thể giữ lại và bán ra lại thị trường khi cần vốn.

Việc công ty mua cổ phiếu quỹ sẽ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu hay giá trị sổ sách một lượng bằng với giá trị cổ phiếu công ty đã mua vào. Khi bán số cổ phiếu quỹ đó, giá trị sổ sách của công ty sẽ tăng lên một lượng bằng giá trị cổ phiếu bán ra. Chênh lệch giữa hai khoản đó được ghi vào thặng dư vốn cổ phần của công ty.

Trên thực tế, các công ty đại chúng thường mua lại cổ phiếu của mình đã phát hành với một số mục đích như sau:

- Giá cổ phiếu xuống thấp, công ty quyết định mua lại một lượng cổ phiếu để kích cầu tăng giá. Việc tổ chức phát hành mua cổ phiếu của chính công ty có thể tác động tới thị trường, làm cho thanh khoản sôi động hơn và hạn chế tốc độ giảm giá của cổ phiếu, hoặc thậm chí giúp cổ phiếu tăng giá trở lại.

- Công ty muốn cải thiện các chỉ số tài chính. Bằng việc mua lại cổ phiếu đã phát hành, số lượng cổ phiếu lưu hành sẽ giảm xuống, một số chỉ tiêu tài chính sẽ tăng lên một cách gián tiếp như ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu), EPS (tỷ suất thu nhập trên cổ phần), ....

- Công ty kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ tăng và xem như việc mua bán giống một khoản đầu tư hoặc giữ lại làm cổ phiếu thưởng cho cán bộ nhân viên.

Tuy nhiên, tại Việt Nam, kể từ năm 2021, sau khi Luật chứng khoán năm 2019 có hiệu lực, doanh nghiệp sẽ tiến hành hủy lượng cổ phiếu quỹ đã mua, không còn được sử dụng để bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Công ty đại chúng muốn mua lại cổ phiếu của chính mình phải tiến hành xin ý kiến cổ đông thông qua để giảm vốn điều lệ.

Mặt khác, việc mua cổ phiếu quỹ cũng có một số mặt hạn chế. Khi công ty mua lại cổ phiếu quỹ sẽ dẫn đến hao hụt một lượng vốn nhất định, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Đồng thời, điều này cũng làm tỷ lệ an toàn vốn của công ty giảm xuống. Tỷ lệ này phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản, đánh giá mức độ đảm bảo về vốn của một công ty. Theo đó, việc lạm dụng mua cổ phiếu quỹ có thể khiến cấu trúc tài chính của công ty ngày càng xấu đi.

Bên cạnh đó, việc mua cổ phiếu quỹ có thể khiến cổ đông cho rằng tiềm năng tăng trưởng của công ty không còn, mà thay vào đó chỉ còn cách này để kéo giá cổ phiếu.

Trong một số trường hợp, việc doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ có thể làm cho giá cổ phiếu không thay đổi hay thậm chí là tiếp tục giảm.

Vùng cung cầu trong chứng khoán là gì?


Dựa vào vùng cung và cầu nhà đầu tư chứng khoán có thể xác định thời điểm chốt lời và cắt lỗ hợp lý.

Cung và cầu là những yếu tố quyết định của bất kỳ giao dịch nào, phản ánh bản chất của thị trường và thể hiện qua giá. Điều này cũng đúng với thị trường cổ phiếu. Trong thị trường chứng khoán, xác định vùng cung và cầu là một trong những phân tích kỹ thuật được sử dụng để xem xét hoặc dự đoán sự chuyển động của giá cả. Khi Cầu lớn hơn cung sẽ làm dịch chuyển giá theo xu hướng đi lên. Ngược lại, khi cung lớn hơn cầu, xu hướng giá cổ phiếu đi xuống.

Vùng cung hay vùng kháng cự là khu vực lượng bán ra nhiều hơn mua vào khiến giá cổ phiếu giảm.

Vùng cung hay vùng kháng cự là khu vực lượng bán ra nhiều hơn mua vào khiến giá cổ phiếu giảm.

Cung là cung cấp, có nghĩa là bán ra, phản ánh nguồn cung cổ phiếu mới bơm vào thị trường. Vùng cung còn được gọi là vùng kháng cự, hoặc vùng bán, vùng phân phối, khi mà giá ở vùng này có xu hướng tăng được kỳ vọng chạm đỉnh, sẽ đảo chiều giảm. Tại vùng này, lực bán chiếm ưu thế hơn lực mua.

Vùng cầu hay vùng hỗ trợ là khu vực lực mua áp đảo lực bán khiến giá cổ phiếu có xu hướng tăng lên.

Vùng cầu hay vùng hỗ trợ là khu vực lực mua áp đảo lực bán khiến giá cổ phiếu có xu hướng tăng lên.

Cầu trong từ nhu cầu, có nghĩa là mua vào, phản ánh về dòng tiền và tâm lý sẵn sàng lựa chọn cổ phiếu. Vùng cầu còn được gọi vùng hỗ trợ hoặc vùng mua, vùng tích lũy, là vùng giá mà tại đó, xu hướng giảm được kỳ vọng đã dừng và sẽ đảo chiều tăng. Tại vùng cầu, lực mua sẽ áp đảo lực bán, tiếp tục đẩy giá cổ phiếu đi lên.

Để xác định những vùng cung cầu trong giao dịch, nhà đầu tư quan sát biểu đồ, tìm kiếm những vùng giá ở mức đỉnh hoặc đáy, đã tồn tại được trong một khoảng thời gian nhất định (có các cây nến lớn kế tiếp nhau) mà không bị phá vỡ.

Nhà đầu tư không nên vào lệnh ngay tại các vùng cung cầu mà cần chờ tín hiệu rõ ràng của hành động giá (price action) quanh các vùng này để tìm cơ hội giao dịch, vì ở các vùng đó giá vẫn có thể xuyên qua bất cứ lúc nào. Khi đà giảm của giá cổ phiếu dừng lại, tạo đáy và bắt đầu đi ngang trong một khoảng thời gian, điều này có nghĩa là cổ phiếu đang có sự tích lũy. Vùng cung có thể bị phá vỡ, báo hiệu giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Đây là thời điểm mua tốt.

Nếu vùng cung hoặc cầu có ít nhất một cây nến tăng hoặc giảm giá mạnh di chuyển ra khỏi vùng đó, thì ta có thể xem xét đây là một cơ hội giao dịch tiềm năng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể mua tại điểm Breakout (giá tăng đột biến vượt quá ngưỡng kháng cự)

Vùng cung cầu trong chứng khoán là gì? - 2

Trong bối cảnh thị trường đang giảm, sau đó giá tăng lên vùng cung ở khung thời gian giao dịch, sau đó xuất hiện bất kỳ mô hình nến giảm giá nào tại vùng cung này thì nhà đầu tư có thể vào lệnh bán.

Việc xác định được vùng cung cầu mang sẽ giúp nhà đầu tư có những quyết định giao dịch sáng suốt, tránh rơi vào trường hợp dao động tâm lý dẫn đến việc giao dịch bị kẹp giữa đỉnh và đáy.


Chỉ báo RSI là gì?

 

RSI là chỉ báo kỹ thuật giúp nhà đầu tư phát hiện tình trạng quá mua hoặc quá bán trên thị trường.

RSI là viết tắt của Relative Strength Index - chỉ số sức mạnh tương đối. Chỉ báo RSI tính toán tỷ lệ giữa mức tăng giá và giảm giá trung bình trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện tình trạng quá mua và quá bán của thị trường.

RSI là chỉ báo trong phân tích kỹ thuật, có thể áp dụng đối với nhiều loại tài sản như chứng khoán, tiền điện tử, hàng hóa, ... Chỉ báo này được ra đời vào năm 1978 bởi ông J. Welles Wilder.

Thời gian để tính toán độ dao động RSI thường lấy con số 14, ví dụ như 14 ngày nếu xem theo đồ thị ngày, 14 giờ nếu xem theo đồ thị giờ, .... Chỉ số RSI được tính theo công thức như sau.

Chỉ báo RSI là gì?

Giá trị của RSI được biểu diễn trên thang từ 0 đến 100. Trong đó, nếu RSI lớn hơn 70, về lý thuyết có nghĩa là cổ phiếu đang bị mua quá mức. Điều này cũng cảnh báo xu hướng tăng giá có khả năng bị đảo ngược.

Ngược lại, nếu RSI nhỏ hơn 30 có nghĩa là cổ phiếu đang bị bán quá mức, cho biết giá chứng khoán có thể gần chạm đáy và chuẩn bị quay đầu tăng.

Ở giữa mức 30 và 70 được coi là vùng trung tính, với mức 50 được là dấu hiệu không có xu hướng.

Để chắc chắn hơn các tín hiệu, nhà đầu tư có thể điều chỉnh chỉ báo RSI để đặt 20 và 80 là các mức quá bán và quá mua thay vì 30 và 70.

RSI vượt trên 70 cho thấy tình trạng quá mua.

RSI vượt trên 70 cho thấy tình trạng quá mua. Ảnh: TradingView

Bên cạnh việc thể hiện tình trạng quá bán hoặc quá mua, nhà đầu tư cũng có thể sử dụng phân kỳ RSI để dự đoán xu hướng đảo chiều hoặc xác định các mức hỗ trợ và kháng cự.

Sự phân kỳ xảy ra khi giá chứng khoán di chuyển theo hướng ngược lại so với chỉ báo kỹ thuật. Điều này cảnh báo xu hướng giá hiện tại có thể đang suy yếu và nguy cơ dẫn đến sự thay đổi hướng của giá. Trong đó có hai loại là phân kỳ âm và phân kỳ dương.

- Phân kỳ dương: RSI tăng tạo đáy cao trong khi giá giảm tạo đáy thấp, cảnh báo đà tăng mạnh bất chấp xu hướng giá giảm.

- Phân kỳ âm: RSI giảm và tạo đỉnh thấp trong khi giá tài sản tăng tạo đỉnh cao hơn, cảnh báo giá có thể giảm mạnh.

Như với tất cả các chỉ báo kỹ thuật, RSI cũng có những điểm hạn chế trong phân tích. Trong thị trường biến động mạnh hoặc đi ngang, RSI có thể đưa ra những tín hiệu sai. Một số trường hợp, RSI liên tục duy trì trong vùng quá bán hoặc quá mua trong thời gian dài.

Ngoài ra, RSI chỉ đo lường sự thay đổi của giá chứ không phải các yếu tố khác như khối lượng giao dịch. Nhà đầu tư nên cân nhắc kết hợp với các chỉ báo kỹ thuật khác để có thể hạn chế rủi ro.

Breakout là gì?

 

Breakout là thuật ngữ được sử dụng trong phân tích kỹ thuật, xuất hiện khi giá chứng khoán vượt qua một mức xác định.

Breakout là hiện tượng giá chứng khoán tăng đột biến vượt qua khỏi ngưỡng kháng cự hoặc giảm mạnh xuống dưới ngưỡng hỗ trợ.

Điểm breakout được xác nhận khi giá đóng cửa của nến nằm bên trên mức kháng cự hoặc dưới mức hỗ trợ. Nếu bóng nến nằm ngoài ngưỡng kháng cự hay hỗ trợ nhưng giá đóng cửa vẫn nằm trong vùng này thì chưa được tính là một breakout.

Một breakout thành công. Ảnh: TradingView

Một breakout thành công. Ảnh: TradingView

Nắm bắt được điểm breakout có thể mang về khoản lợi nhuận không hề nhỏ cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong không ít trường hợp, các điểm breakout đưa ra tín hiệu giả khiến nhà đầu tư lầm tưởng, qua đó rơi vào tình trạng mua đỉnh hay bán đáy.

Không phải breakout nào cũng thành công, nói cách khác là đủ lực để tạo thành một xu hướng mới. Breakout giả là hiện tượng giá vượt vùng kháng cự, hỗ trợ nhưng sau đó lại đột ngột đổi hướng.

Để nhận dạng được breakout giả, nhà đầu tư cần chú ý đầu tiên tới khối lượng giao dịch. Một breakout không thành công thường có khối lượng giao dịch thấp, cho thấy nhiều khả năng giá sẽ không đủ sức bứt ra khỏi ngưỡng hỗ trợ hay kháng cự mà có thể quay đầu tiếp tục di chuyển theo xu hướng cũ.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư có thể sử dụng các chỉ báo kỹ thuật để xác nhận tín hiệu đảo chiều và điểm breakout của giá. RSI (Relative Strength Index) là chỉ báo sức mạnh tương đối có khả năng đo lường mức độ thay đổi của giá. Dựa vào chỉ báo này, nhà đầu tư có thể đánh giá tình trạng quá mua hoặc quá bán trên thị trường, xác định xu hướng đảo chiều.

Giá cổ phiếu đảo chiều sau khi breakout.

Giá cổ phiếu đảo chiều sau khi breakout. Ảnh: TradingView

Trên thực tế, sẽ không có phương pháp nào có thể dự đoán chính xác hoàn toàn breakout thật hay giả. Việc sử dụng thêm các chỉ báo kỹ thuật khác sẽ hạn chế tối đa rủi ro nhà đầu tư có thể gặp phải.

Đối với các nhà đầu tư kinh nghiệm, họ sẽ xác định trước mục tiêu lợi nhuận, đặt lệnh chờ cắt lỗ (stop loss) để bảo toàn nguồn vốn nếu chẳng may phán đoán sai và gặp một breakout giả.

Ngoài các yếu tố kỹ thuật, nhà đầu tư không nên bỏ qua các tin tức kinh tế vì nó có thể ảnh hưởng đến tâm lý giao dịch, hỗ trợ dự đoán xu hướng của breakout.

Mây Ichimoku là gì?

 

Mây Ichimoku là chỉ báo kỹ thuật được dùng để xác định ngưỡng hỗ trợ và kháng cự, xu hướng, đo lường động lượng và cung cấp tín hiệu giao dịch.

Mây Ichimoku tên đầy đủ là Ichimoku Kinko Hyo, một chỉ báo phân tích kỹ thuật được phát triển bởi ông Satoru Hosoda, nhà báo người Nhật, và hoàn thiện vào năm 1969.

Chỉ báo này được gọi là mây Ichimoku vì nó có hình dạng giống như hình đám mây. Nó được xây dựng dựa trên các đường trung bình động (moving average), giúp nhìn ra những thông tin để giao dịch như xu hướng giá, ngưỡng hỗ trợ và kháng cự, tín hiệu ra vào lệnh. Bộ chỉ báo Ichimoku được cấu tạo bởi 5 đường trung bình động, bao gồm:

- Đường Tenkan-sen (đường chuyển đổi): được xác định bằng cách lấy tổng mức đỉnh cao nhất và mức đáy thấp nhất trong vòng 9 phiên giao dịch chia cho 2.

- Đường Kijun-sen (đường cơ sở): được xác định bằng cách lấy tổng của mức đỉnh cao nhất và mức đáy thấp nhất trong vòng 26 phiên giao dịch chia cho 2.

- Đường Senkou Span A: đường này được xác định bằng cách lấy tổng của đường Tenkan-sen và Đường kijun-sen sau đó đem chia cho 2. Thông thường đường Senkou Span A sẽ được vẽ về phía trước 26 phiên giao dịch.

- Đường Senkou Span B: đường này được xác định bằng cách lấy tổng của mức đỉnh cao nhất và mức đáy thấp nhất trong vòng 52 phiên chia cho 2. Giống như đường Senkou Span A, đường này cũng được vẽ về phía trước 26 phiên giao dịch.

- Đường Chikou Span: hay còn được gọi là đường trễ. Các giá trị của đường Chikou-Span chính là giá đóng cửa của phiên giao dịch hiện tại, vẽ lùi về sau (quá khứ) 26 phiên.

2 đường Senkou Span A và B tạo thành một vùng có hình dáng giống đám mây, gọi là mây Ichimoku hay còn có tên gọi riêng là Kumo.

Bộ chỉ báo Ichimoku với vùng mây Kumo được hình thành từ 2 đường Senkou Span A và B, đường chuyển đổi (xanh lam), đường cơ sở (màu đỏ) và đường trễ (xanh lục). Ảnh: TradingView

Bộ chỉ báo Ichimoku với vùng mây Kumo được hình thành từ 2 đường Senkou Span A và B, đường chuyển đổi (xanh lam), đường cơ sở (màu đỏ) và đường trễ (xanh lục). Ảnh: TradingView

Nếu Kumo có đường Senkou-Span A nằm ở trên thì được gọi là mây tăng, đám mây sẽ có màu xanh. Ngược lại, nếu Senkou-Span B nằm trên thì gọi là mây giảm, vùng mây sẽ có màu đỏ. Dựa vào đám mây Kumo, nhà đầu tư có thể nhận ra một số xu hướng của thị trường.

Khi mây Kumo chuyển từ màu đỏ sang màu xanh, tức đường Senkou Span A cắt Senkou Span B từ dưới lên, báo hiệu khả năng tăng giá. Trong khi đó, mây Kumo chuyển từ màu xanh sang màu đỏ , tức Senkou Span A cắt Senkou Span B từ trên xuống, cảnh báo một xu hướng giảm giá.

Mây Kumo đổi từ đỏ sang xanh. Ảnh: TradingView

Mây Kumo đổi từ đỏ sang xanh. Ảnh: TradingView

Nếu giá đang nằm cao hơn đám mây thì giá có xu hướng tăng lên cao hơn nữa và ngược lại, nếu giá đang thấp hơn đám mây thì giá có thể sẽ tiếp tục giảm. Trường hợp giá nằm bên trong đám mây, cho thấy xu hướng thị trường đang không rõ ràng.

Ngoài ra, đám mây càng dày cho thấy thị trường giao dịch sôi nổi và ngược lại khi nhìn thấy đám mây mỏng thì chứng tỏ thị trường giao dịch ảm đạm. Ví dụ như mây xanh dày cho thấy lực mua đang chiếm ưu thế, mây đỏ dày cho thấy lực bán đang áp đảo.

Nhà đầu tư cũng có thể dựa vào sự thay đổi của các đường trung bình động để dự đoán xu hướng của giá.

Khi đường chuyển đổi đi lên trên đường tiêu chuẩn, báo hiệu khả năng giá sẽ tăng, nhà đầu tư nên đặt lệnh mua. Ngược lại, khi đường chuyển đổi cắt xuống dưới đường tiêu chuẩn, khả năng giá sẽ giảm, nhà đầu tư cân nhắc đặt lệnh bán.

Hay khi đường Chikou Span cắt đường giá từ dưới lên báo hiệu giá sẽ tăng, trong khi đường Chikou Span cắt đường giá từ trên xuống, khả năng giá sẽ giảm.

Mây Ichimoku được đánh giá là một chỉ báo kỹ thuật nâng cao, cung cấp nhiều thông tin hơn các công cụ phân tích kỹ thuật thông thường. Tuy nhiên, đây cũng không phải là chỉ bảo phân tích hoàn hảo.

Mây Ichimoku là một hệ thống giao dịch theo xu hướng nên thường có một độ trễ nhất định. Trong một thị trường không rõ ràng xu hướng, Ichimoku có thể đưa ra những tín hiệu sai lệch. Mặc dù có thể sử dụng độc lập, nhà đầu tư vẫn nên kết hợp Ichimoku với các chỉ báo khác để giảm thiểu rủi ro khi giao dịch.